Thanh mẫu
Sự khác biệt trong cách phát âm zh, ch, sh, r
zh, ch, sh, r là các âm uốn lưỡi, được phát âm với sự phối hợp giữa đầu lưỡi (được uốn cong) và phần trước của ngạc cứng.
Khi phát âm zh và ch, đầu lưỡi tiếp xúc với ngạc cứng trước rồi mở ra khe hở, nhưng với zh thì không có luồng hơi mạnh thoát ra còn với ch thì luồng hơi được đẩy ra rất mạnh.
Khi phát âm sh, đầu lưỡi không tiếp xúc với ngạc cứng, giữa chúng có khe hở.
Khác với sh, khi phát âm r, dây thanh sẽ rung lên.
zhīshi | chúshī | shēngrì | shàng chē |
rènshi | chángshí | shìshí | chāorén |
ránshāo | rènao | chū chāi | chángchéng |
shǒushù | shāngchǎng | chāoshì | chōng zhí |
Vận mẫu
Sự khác biệt trong cách phát âm: vận mẫu âm mũi trước n và vận mẫu âm mũi sau ng
Khi phát âm n [n], đầu lưỡi áp vào lợi trên; khi phát âm ng [ŋ], phần sau của lưỡi cong vồng lên, lưỡi được uốn cong và thụt về sau, áp chặt vào ngạc mềm.
Khi phát âm n [n], răng trên và răng dưới đối nhau, miệng mở hẹp; khi phát âm ng [ŋ], miệng mở rộng hơn.
an | ang |
ian | iang |
uan | uang |
en | eng |
in | ing |
uen | ueng |
Thanh điệu
Sự biến điệu của 一 (yī )
+ Khi đứng trước âm tiết mang thanh 1,2,3, 一 chuyển thành thanh 4
yìzhāng | yìtiáo | yìzhǒng |
+ Khi đứng trước âm tiết mang thanh 4 一 chuyển thành thanh 2
yídìng | yíkuài |
+ Khi được dùng riêng, chỉ con số, 一 không thay đổi thanh điệu.
dì yī | yī èr sān | xīngqī yī |
shíyī | bǎifēnzhī yī |
Quy tắc
Nếu âm tiết bắt đầu bằng i, u hoặc ü (không có thanh mẫu) thì khi viết phiên âm, ta phải sử dụng y hoặc w.
Vận mẫu | Cách viết | |
Bắt đầu bằng i | i, in, ing | yi, yin, ying |
ia, ie,iao,ian,iang,iong | ya, ye, yao, yan, yang, yong | |
iou | you | |
Bắt đầu bằng u | u | wu |
ua, uo, uai, uan, uang, ueng | wa, wo, wai, wan, wang, weng | |
uei, uen | wei, wen | |
Bắt đầu bằng ü | ü, üe, üan, ün | yu, yue, yuan, yun |
yóu yǒng | yǒuyì | yīnyuè | yuányīn |
qīngwā | yǐngxīng | yīngxióng | wēixiǎn |
guó wài | yīntiān | yǔyán | wǎngwǎng |
wǎnyàn | yéye | yíngyǎng | wǒmen |