1. Câu có cấu trúc 是……的: nhấn mạnh thời gian, địa điểm, cách thức
Nếu biết sự việc nào đó đã xảy ra, ta có thể dùng cấu trúc 是……的 để nhấn mạnh thời gian, địa điểm và cách thức sự việc ấy xảy ra. 是 có thể được lược bỏ trong câu khẳng định và câu hỏi nhưng không được lược bỏ trong câu phủ định.
Chủ ngữ | 是 | Thời gian/địa điểm/cách thức | Động từ | 的 |
我 | 是 | 昨天 | 来 | 的。 |
这 | 是 | 在北京 | 买 | 的。 |
你们 | 是 | 怎么 | 来饭店 | 的? |
Câu phủ định:
Chủ ngữ | 不 | 是 | Thời gian/địa điểm/cách thức | Động từ | 的 |
我 | 不 | 是 | 昨天 | 来 | 的。 |
这 | 不 | 是 | 在北京 | 买 | 的。 |
你们 | 不 | 是 | 坐出租车 | 来 | 的。 |
2. Cách diễn tả ngày tháng (2): năm, tháng, ngày, thứ
Trong tiếng Trung Quốc, ngày tháng được đọc và viết theo trình tự từ đơn vị lớn đến đơn vị nhỏ. Khi đọc năm, ta phải đọc từng chữ số và thêm 年 phía sau. Khi đọc tháng và ngày, ta đọc cả con số rồi thêm 月 và 日/号 phía sau. Cách đọc các thứ trong tuần là thêm số vào sau 星期.
Ví dụ: 2008年8月8号, 星期五 được đọc là “èr líng líng bā nián bā yuè bā hào, xīngqī wǔ”.
- (1)明天是2014年5月11号。
- (2)A:今天几号? 星期几?
B:今天9月10号, 星期三。 - (3)我们是2011年9月认识的。